Nhiều công ty đã và đang phải cân nhắc giảm lương nhân viên để cắt giảm chi phí và duy trì hoạt động của mình trong giai đoạn nền kinh tế có nhiều biến động hiện nay. Tuy nhiên, bất kỳ vấn đề giảm lương nào cũng phải tuân thủ pháp luật lao động Việt Nam để tránh tranh chấp pháp lý.
Căn cứ pháp luật sử dụng
Những vấn đề liên quan đến giảm lương nhân viên được quy định chính tại những văn bản pháp luật sau:
- Nghị định 12/2022/NĐ-CP ban hành ngày 17/01/2022.
- Bộ luật Lao động 2019 số 45/2019/QH14, ban hành ngày 20/11/2019.
- Nghị định 90/2019/NĐ-CP ban hành ngày 15/11/2019.
Để giảm lương của nhân viên một cách đúng luật, doanh nghiệp cần tuân thủ quy định của pháp luật lao động. Theo Điều 33 của Bộ luật Lao động, có một số quy định cơ bản sau:
- Thỏa thuận sửa đổi: Trước khi thực hiện việc giảm lương, doanh nghiệp cần thông báo trước ít nhất 03 ngày làm việc cho nhân viên về nội dung sửa đổi, bổ sung trong hợp đồng lao động.
- Sự thỏa thuận: Nếu nhân viên đồng ý chịu chia sẻ khó khăn với doanh nghiệp bằng cách giảm lương, hai bên có thể thỏa thuận ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc hợp đồng lao động mới để điều chỉnh mức tiền lương.
- Bảo đảm quyền lợi của nhân viên: Nếu nhân viên không đồng ý với việc giảm lương, doanh nghiệp vẫn phải trả lương cho nhân viên theo thỏa thuận đã được ghi trong hợp đồng lao động đã ký, và không được tự ý giảm lương của nhân viên.
Điều quan trọng là doanh nghiệp phải tuân thủ đúng quy trình và thỏa thuận với nhân viên trước khi thực hiện bất kỳ sửa đổi nào liên quan đến lương. Việc tuân thủ quy định này giúp đảm bảo quyền lợi của cả nhân viên và doanh nghiệp trong quá trình điều chỉnh mức lương.
Một cách giảm lương nhân viên đúng luật mà doanh nghiệp cần biết là chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động. Cụ thể với cách này, doanh nghiệp nên lưu ý những vấn đề sau:
Giảm lương theo chuyển giao người lao động
Theo quy định tại Điều 29 khoản 1 của Bộ luật Lao động 2019, việc chuyển người lao động làm công việc khác có thể được thực hiện trong các trường hợp sau:
- Khó khăn đột xuất: Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm hoặc các sự cố khác như tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động. Thời gian chuyển công việc không được vượt quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm.
- Thỏa thuận bằng văn bản: Trường hợp chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm, thì việc này chỉ được thực hiện khi người lao động đồng ý bằng văn bản.
Doanh nghiệp cần tuân thủ các quy định sau khi chuyển người lao động sang làm công việc khác:
Thông báo trước: Doanh nghiệp phải thông báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc và thông báo rõ thời hạn làm tạm thời cùng việc bố trí công việc phù hợp với sức khỏe và giới tính của người lao động.
Lương và tiền công: Khi làm công việc mới, người lao động sẽ được trả lương theo công việc đó. Tuy nhiên, lương mới có thể thấp hơn so với công việc cũ, nhưng phải đảm bảo các quy định sau:
- Trong thời hạn 30 ngày làm việc đầu tiên, tiền lương phải được giữ nguyên của công việc cũ.
- Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% tiền lương của công việc cũ và không thấp hơn mức lương tối thiểu đang áp dụng.
Mức lương tối thiểu vùng được áp dụng theo Nghị định 90/2019/NĐ-CP và phân chia như sau:
- Vùng I: 4.420.000 đồng/tháng.
- Vùng II: 3.920.000 đồng/tháng.
- Vùng III: 3.430.000 đồng/tháng.
- Vùng IV: 3.070.000 đồng/tháng.
Tuân thủ đúng các quy định trên giúp doanh nghiệp giảm lương nhân viên theo đúng quy định pháp luật, đảm bảo quyền lợi của cả doanh nghiệp và người lao động.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét