Dược điển Mỹ 30 (USP – 30) xuất bản năm 2007 với tập I có chuyên luận chính thức về các chất bổ sung dinh dưỡng từ trang 879 đến trang 1070 với nhiều sản phẩm từ cây cỏ và động vật. Sau đây, chúng tôi xin trích dẫn các chuyên luận về các sản phẩm từ cây cỏ và động vật.
Các chuyên đề chính thức về cây cỏ và động vật bao gồm:
1- Cúc Đức: Chamomile – Matricaria chamomilla
2- Trinh nữ Châu Âu: Chaste Tree – Vitex agnus - castus
3- Cỏ ba lá đỏ: Red clover – Trifolium pratense
4- Việt quất: Cranberry – Vaccinium macrocarpon
5- Cúc nhím: Echinacea angustifolia
6- Sâm Siberi: Eleuthero – Eleutherococus senticosus
7- Feverfew – Tanacetum parathenium
8- Tỏi: Garlic – Allium sativurn
9- Gừng: Ginger – Zinziber officinale
10- Ngân hạnh: Ginkgo – Ginkgo biloba
11- Sâm Mỹ: American Ginseng – Panax quinquefolius
12- Sâm Châu Á: Asian ginseng – Panax ginseng
13- Goldenseal – Hydratis caradensis
14- Hawthorn – Crataegus monogyna
15- Dẻ ngựa: Horse Chestnus Aesculut – Aesculus hippocastanum
16- Cam thảo: Licorice – Glycyrrhiza uralensis
17- Cao cà chua: Tomato extract. Lycopersicon esculentum
18- Thông biển: Maritim Pine-Pinus maritima
19- Cúc gai: Milk thiste- Silybum marianum
20- Tầm ma: Urtica dioica
21- Pygenum-Prunus africana (Pygenum africanum)
23- Nọc sởi Châu Âu: St.John. Wort- Hypericum perforatum
24- Cọ lùn: Saw Pal metto-Serenoa repens (Serenoa serrulatum, Sabal serrulata)
25- Nữ lang: Valerian- Valeriana officinalis
Và một số sản phẩm chiết xuất khác từ cây cỏ như:
1- Betacaroten từ cà rốt , tảo đỏ
2- Lutein từ hoa cúc vạn thọ Tagetes erecta
3- Lycopen từ quả cà chua
4- Acid alpha lipoic
Một số sản phẩm từ động vật:
1- Chondroitin từ sụn vi cá mập
2- Glucosamin từ vỏ tôm , cua
3- Dầu gan cá
Còn lại là các Vitamin, các acid amin, các muối khoáng v.v…
Căn cứ vào các tài liệu mới xuất bản ở Mỹ, Anh để phân chia thành các nhóm có ảnh hưởng đến các chức năng của cơ thể như sau: nhóm các sản phẩm có ảnh hưởng tới cơ quan nội tiết; nhóm các sản phẩm có tác dụng chống oxi hóa; nhóm sản phẩm tăng sinh thích nghi; nhóm có tác dụng tăng cường miễn dịch; nhóm ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương; và các loại cây có tác dụng khác…
Cây trinh nữ Châu Âu (Vitex agnus – castus)
Mọc ở vùng Địa Trung Hải và Tây Á , được dùng từ hàng ngàn năm nay do có tác dụng tạo ra hormon sinh dục nữ, dùng điều trị các triệu chứng trước kỳ kinh nguyệt và làm tăng khả năng sinh sản, trị kinh nguyệt không đều, trị vô sinh cho nữ giới, làm tăng hoạt động của tuyến sữa cho phụ nữ. Cây này có tác dụng chống lại hoạt tính của hormon nam. Từ thời cổ xưa trước Công Nguyên , các thầy tu đã nhai cây này để làm giảm ham muốn tình dục. Thành phần hóa học: chứa tinh dầu, agnusid, alcaloid viticin và flavonoid casticin. Dược điển yêu cầu phải đảm bảo lượng agnusid (không dưới 0.05% ) và lượng casticin (không dưới 0.08 %) tính từ quả chín khô của cây Trinh nữ Châu Âu.
Cỏ ba lá đỏ (Trifolium pratense)
Cỏ cao đến 40cm xuất xứ lục địa Âu – Á . Phần sử dụng là hoa có chứa các isoflavon (daidzein, genistein , formononetin và biochanin A). Dược điển Mỹ quy định bột hoa cỏ ba lá đỏ phải chứa không dưới 0.05 % các isoflavor. Các isoflavon còn gọi là các phytoestrogen có hoạt tính hormon sinh dục nữ yếu được dùng rộng rãi trong điều trị các triệu chứng bất lợi ở thời kỳ mãn kinh, còn có tác dụng bảo vệ tim và tuần hoàn cho nữ giới có hàm lượng hormon sinh dục nữ thấp trong cơ thể còn có tác dụng phòng và điều trị ung thư.
Cây tầm ma (Urtica dioica)
Đã được dùng làm thuốc từ thế kỷ 1. Thành phần chính của rễ khô là :
Tổng số acid amin không dưới 0.8%
Beta – sitosterol không dưới 0.05%
Scopoletin không dưới 0.003% ( 3µg/ 1g rễ khô )
Còn chứa quercetin.
Chủ yếu có tác dụng làm giảm sự phình to của tuyến tiền liệt. Còn có tác dụng chống viêm, sưng, chống dị ứng.
Cây Pygeum (Pygeum africanum, Prunus africana)
Mọc hoang ở Châu Phi, đã được trồng để chủ động nguồn nguyên liệu .Dược điển Mỹ yêu cầu phải chứa không dưới 9% cao từ vỏ khô, trong đó có chứa các sterol thực vật như bêta sitosterol, các chất triterpen như acid ursolic, acid oleanolic. Dùng vỏ của cây để điều trị bệnh phình to tuyến tiền liệt , ung thư tuyến tiền liệt. Còn vỏ có tác dụng làm giảm lượng cholesterol trong máu. Ở Pháp dùng cao Pygeum để điều trị ung thư tuyến tiền liệt cho nam giới đạt 80% kết quả mà không cần phải phẫu thuật.
Cọ lùn (Saw palmetto, Serenoa repens)
Mọc ở Bắc Mỹ , được người da đỏ sử dụng làm thuốc chữa bệnh lỵ và đau bụng, đau mắt… dùng quả chín sấy khô của cây. Quả có chứa nhiều acid béo, phytosterol, flavonoid, polysaccharid. Phần lipid của quả cọ lùn có chứa nhiều acid capric, caproic, caprylic, linoic, linolenic myristic, oleic, palmitic va các stearic có tác dụng phòng và điều trị bệnh phình to tuyến tiền liệt, làm giảm các triệu chứng bí đái và giúp dễ dàng tiểu tiện. Ngoài ra còn có tác dụng làm giảm hoạt tính của các hormon sinh dục nam trong cơ thể đặc biệt là ở tuyến tiền liệt, chống lại hoạt tính gây động dục. Bên cạnh đó quả này còn có tác dụng tăng trưởng làm tăng quá trình đồng hóa, tạo các mô cho cơ thể và làm tăng trọng lượng, dùng tốt cho các bệnh thân bị suy nhược sau khi ốm nặng.
Nhóm các sản phẩm chống oxi hóa có 3 chuyên luận về carotenoid, đó là betacaroten, lycopen, và lutein. Lutein được dùng đề phòng và trị các bệnh về mắt như thoái hóa điểm vàng, mờ mắt, các carotenoid còn có tác dụng phòng và điều trị một số bệnh ung thư. Trong nhóm này còn có các cây sau:
Cúc gai (Silybum maniarum)
Có nguồn gốc Địa Trung Hải. Bộ phận dùng là quả chín phơi khô , có chứa không dưới 20% silymarin , trên cơ sở tính từ silybin. Cúc gai và chế phẩm silymarin của nó được dùng đề phòng và điều trị các bệnh viêm gan , xơ gan .
Thông biển (Pinus maritime)
Bộ phận dùng là vỏ thân cây khô, có chứa 8-12% các procyanidin (flavonoid). Thông biển có hoạt tính chống oxi hóa mạnh, thường phối hợp với các flavonoid khác như các sản phẩm từ hạt nho đỏ, cúc gai, ngân hạnh v.v… đề phòng và điều trị các bệnh viêm nhiễm nhất là viêm gan.
Việt quất (Vaccinium macrocarpon)
Có nguồn gốc Đông Bắc Mỹ và Bắc Á , được trồng nhiều ở Bắc Mỹ. Quả có chứa các chất catechin, polyphenol, proanthocyanidin và Vitamin C. Là cây thuốc cổ truyền, dùng điều trị các bệnh nhiễm trùng ở cơ quan tiểu tiện, phòng và điều trị các bệnh ở bàng quang, ống dẫn niệu. Còn dùng điều trị phình to tuyến tiền liệt và sạn trong nước tiểu.
Thuộc nhóm này còn có tỏi, gừng.
Nhóm các sản phẩm tăng sinh thích nghi có:
Sâm Mỹ (phải chứa không dưới 4% các Ginsenosid từ củ khô)
Sâm Châu Á (phải chứa không dưới 0.2% ginsenosid Rg1 và 0.1% ginsenoid Rb1 từ củ khô)
Sâm Sibêri ( phải chứa không dưới 0.08% eleutherosid B và E từ rễ khô ) .
Nhóm các sản phẩm có tác dụng tăng cường miễn dịch gồm có các loại cúc nhím nguồn gốc Bắc Mỹ.
Echinacea angustifolia (rễ khô chứa không dưới 0.5% các phenol – acid caftanic, acid chicoric, acid chlorogenic, echinacosid…)
Echinacea pallida (rễ khô có chứa không dưới 0.5 % các phenol ) .
Echinacca purpurea (toàn cây trên mặt đất, mùa có hoa) có chứa không dưới 1% acid chicoric tính từ dược liệu khô) còn dùng phần rễ có chứa không dưới 0.5% các phenol. Các chế phẩm của các loại cúc nhím có tác dụng kích thích hệ miễn dịch của cơ thể để chống lại bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn và siêu vi khuẩn sinh ra. Cúc nhím được xếp là dược liệu có hoạt tính kích thích miễn dịch mạnh nhất , dùng điều trị cúm, cảm lạnh, viêm họng, trị dị ứng hen suyễn mụn nhọt, ho và viêm phế quản, nhiễm khuẩn đường tiểu tiện, chống nấm, bệnh do herpes (siêu vi khuẩn).
Các sản phẩm tác động lên hệ thống thần kinh trung ương gồm:
Nọc sởi Châu Âu (Hypericum perforatum)
Đã được dùng ở Châu Âu từ thời Trung cổ .Bộ phận dùng là phần trên mặt đất của cây đã được phơi khôa2 thu hoạch vào mùa hoa nở). Đặc biệt dược liệu phải chứa không dưới 0.04% hyperixin và psedohyperixin và không dưới 0.6% hyperforia. Chủ yếu dùng để trị bệnh trầm cảm và suy nhược thần kinh. Chất hyperforin có tác dụng chống suy nhược cơ thể. Hyperixin có tác dụng chống siêu vi khuẩn, kể cả viêm gan B và C, HIV. Được dùng làm thuốc bổ cho hệ thống thần kinh.
Ngân hạnh: Ginkgo biloba
Nguồn gốc Bắc Á hiện được trồng nhiều ở Châu Âu, người Trung Hoa dùng quả non để ăn như rau, quả chín chế biến thành bạch quả để điều trị một số bệnh về hô hấp. Các nhà khoa học châu Âu đã phát hiện lá ngân hạnh làm tăng lưu lượng máu lên não, tác dụng phòng và điều trị các bệnh hay quên, lú lẫn của người già. Dược điển Mỹ quy định lá khô ngân hạnh phải chứa không dưới 0.5% các flavonoid và 0.1% các terpen lacton bao gồm bilobalid, ginkgolid A, ginkgolid B, ginkgolid C. Bột cao ngân hạnh phải chứa không dưới 22% và không quá 27% flavonoid và không dưới 5.4 % và không quá 12% các terpen lacton.
Feverfew (lá khô của cây Tanacetum parthenium)
Thu hái khi cây ra hoa. Nguồn gốc Đông Nam châu Âu, hiện được trồng nhiều ở châu Âu, Mỹ và Úc. Có chứa tinh dầu (alpha pinen), các sesquiterpen lacton (parthenolid). Tác dụng chính: Trị chứng đau nửa đầu do chất parthenolid ức chế sự giải phóng serotonin trong cơ thể và chính serotonin là nguyên nhân gây đau nửa đầu. Còn dùng để điều trị viêm thấp khớp, hạ nhiệt , điều hòa kinh nguyệt.
Cây nữ lang (Valeriana officinalis)
Bộ phận dùng là rễ khô. Dược điển Mỹ quy định dược liệu chứa không dưới 0.5% tinh dầu, 0.05% acid valerenic. Dùng làm thuốc an thần, gây ngu, chống stress, căng thẳng, lo âu, phiền muộn
Ngoài ra còn có các cây sau:
Goldensealm (Hydratis-Canadensis)
Dùng rễ khô có chứa không dưới 2% alcaloid hydrastin và không dưới 2.5% berberin. Có tác dụng kháng sinh, chống vi khuẩn, chống viêm, đặc biệt ở các tổ chức nhầy của cơ thể (mắt, mũi, cổ họng, dạ dày, ruột và âm đạo). Còn có tác dụng điều hòa kinh nguyệt.
Hawthorn (Crataegus monogyna)
Dùng lá và hoa khô có chứa không dưới 0.6% các C-glycosyl flavon như vitexin và 0.15% các O-glycosyl flavor như hyperosid. Chủ yếu dùng điều trị đau thắt ngực và động mạch vành, cải thiện các chức năng hoạt động của tim, điều trị suy tim do sung huyết và nhịp tim không đều, có tác dụng điều hòa huyết áp. Còn có tác dụng làm tăng trí nhớ (kết hợp với lá ngân hạnh).
Cây cúc Đức (Chamomile)
Đầu hoa phơi khô của cây Matricaria recutita (Chamomilla recutita). Có chứa không dưới 0.4% tinh dầu xanh bay hơi, 0.3% apigennin -7-glucosid và 0.15% các dẫn chất bisabolan như levomenol. Có tác dụng chống viêm sưng, chống dị ứng, chống co thắt và hen suyễn.
Cây dẻ ngựa
Dùng hạt khô của cây Aesculus hippocastanum. Có chứa không dưới 3% các Glycosid triterpen tính từ aescin. Còn chứa các polysaccharid, flavonoid, tannin. Dùng phòng và điều trị các bệnh giãn tĩnh mạch, loét tĩnh mạch, trĩ, tê chân, thấp khớp.
Cam thảo (Glycyrrhiza uralensis)
Rễ khô phải chứa không dưới 2.5% acid glycyrrhizic.
Mới đây FDA (cơ quan quản lý thực phẩm, dược phẩm Hoa Kỳ) đã yêu cầu các nhà sản xuất và nhập khẩu phải đảm bảo chất lượng các sản phẩm bổ sung dinh dưỡng và phải đảm bảo chỉ tiêu hoạt chất trong dược liệu – nguyên liêu và trong các sản phẩm tiêu dùng. Nghiên cứu chung các chất bổ sung dinh dưỡng của Dược điển Mỹ 30 – năm 2007 sẽ giúp chúng ta có tư liệu để xây dựng những tiêu chuẩn cần thiết cho các sản phẩm thực phẩm chức năng – bổ sung dinh dưỡng đang được sản xuất và nhập khẩu ở nước ta.
TS. Phan Quốc Kinh (lược dịch)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét